Thấy nhiều bạn (bọ hóng với chấm mút…) về cái vụ làm Tờ khai 05/QT -TNCN cho DN thì đọc bài viết của ”Mấy ảnh CB Thuế NAN” đã hướng dẫn tương đối chi tiết.

Tính thuế TNCN năm 2016 đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
I. Cách tính thuế TNCN lao động dưới 3 tháng (Lao động thời vụ):
1. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Ví dụ: Công ty ký hợp đồng lao động với một nhân viên thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 300.000
Cách tính thuế TNCN lao động thời vụ như sau:
Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 + 300.000) X 10% = 330.000
Lưu ý: trường hợp lao động thời vụ thì tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN.
2. Khi khấu trừ thuế TNCN của những cá nhân này, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế, nếu cá nhân yêu cầu.
– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
3. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế vào Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần (mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
4. Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
II. Cách tính thuế TNCN đối với lao động cư trú trên 3 tháng:
1. Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động trên 3 tháng (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng trên 3 tháng nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động.
2. Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả
Ví dụ: Trả lương tháng 12/2015 vào ngày 5/01/2016 thì tính thuế TNCN vào tháng 01/2016.
3. Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: Thu nhập (TN) tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp = TN tính thuế X Thuế suất.
TN tính thuế = TN chịu thuế – Các khoản giảm trừ
3.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
3.2. Các khoản giảm trừ:
– Mức giảm trừ gia cảnh
+ Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
+ Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
– Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/TT-BTC
– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 111/TT-BTC.
– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư số 111/TT-BTC.
3.3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định TN, bao gồm:
a) Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000đ/năm (nếu bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ).
Ví dụ: Công ty chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000đ/năm/người, thì sẽ được miễn toàn bộ.
– Nếu chi 5.500.000đ/năm/người thì được miễn 5.000.000đ/năm/người, còn 500.000đ sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
– Nếu Công ty chi bằng hiện vật (Mua quần áo… về cho nhân viên) thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.
b) Mức khoán chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế Công ty:
Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với trường hợp người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh là mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hiện tại thì Luật thuế TNDN chưa quy định cụ thể, nên khoản này được thực hiện theo quy định, quy chế của Công ty.
c) Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vượt quá: 680.000đ/ tháng (Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ được miễn toàn bộ, tức là không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)
Ví dụ: Công ty chi phụ cấp tiền ăn ca là 700.000 đ/tháng. Thì được miễn 680.000đ, Còn 20.000đ (700.00 – 680.000 = 20.000) sẽ tính vào TN chịu thuế.
Trường hợp Công ty chi phụ cấp ăn ca dưới 680.000đ/tháng thì chỉ được trừ vào TN chịu thuế đúng bằng số thực chi. Ví dụ chi là 450.000 đ/tháng thì chỉ được giảm 450.000đ.
d) Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Ví dụ: Một nhân viên có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000đ/tháng và công ty hỗ trợ tiền thuê nhà 5.000.000đ/tháng. Thì tính vào thu nhập chịu thuế tối đa là: 10.000.000 x 15% = 1.500.000đ (TN được trừ không tính vào TN chịu thuế là: 5.000.000 – 1.500.000 = 3.500.000đ)
đ) Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.
Ví dụ: Làm ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000 đ/h. Thì thu nhập được trừ là: 60.000 – 40.000 = 20.000đ/h.
e) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN”.
– Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
– Những khoản phúc lợi khác phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Lưu ý: Tất cả các khoản phụ cấp nếu trên phải được quy định rõ: Điều kiện hưởng và mức hưởng trong Quy chế của công ty hoặc Hợp đồng lao động.
Thuế suất tính thuế TNCN
Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc
Thu nhập tính thuế /tháng
Thuế suất
Tính số thuế phải nộp
Cách 1
Cách 2
1
Đến 5 triệu đồng (trđ)
5%
0 trđ + 5% TNTT
5% TNTT
2
Trên 5 trđ đến 10 trđ
10%
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
10% TNTT – 0,25 trđ
3
Trên 10 trđ đến 18 trđ
15%
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
15% TNTT – 0,75 trđ
4
Trên 18 trđ đến 32 trđ
20%
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
20% TNTT – 1,65 trđ
5
Trên 32 trđ đến 52 trđ
25%
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
25% TNTT – 3,25 trđ
6
Trên 52 trđ đến 80 trđ
30%
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
30 % TNTT – 5,85 trđ
7
Trên 80 trđ
35%
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
35% TNTT – 9,85 trđ
III. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Đối với trường hợp CN người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
=
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam
×
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
+
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b, Đối với các trường hợp CN người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
=
Số ngày có mặt ở Việt Nam
×
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
+
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
365 ngày
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
P/S:
– Trích Phòng QL thuế TNCN – NAN.
– Năm nay mẫu biểu thay đổi theo TT92 là 05/QTT-TNCN chứ không phải 05/KK-TNCN nên khi làm xong trên HTKK thì nhớ đăng nhập vào nhantokhai và đăng ký thêm tờ khai như ảnh minh họa rồi mới gửi cho Chánh Tổng..
– Ai vẫn còn lăn tăn nhập chi tiết các Bảng kê như nào thì tìm 3 bài viết mà Mr Dịch đã úp từ đầu Mùa Hoa Gạo.

Tình huống kế toán – Nguồn: Internet