Chính phủ sẽ xem xét để trình Quốc hội Dự luật sửa đổi và bổ sung nêu trên. Nếu được thông qua, Luật sẽ có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2019.

1. Thuế GTGT

—— Mức thuế suất phổ thông được đề nghị tăng từ 10% lên 12%; và mức thuế suất thuế GTGT 5% được thay thế bằng mức thuế suất 6%;

—— Đối tượng không chịu thuế VAT được thu hẹp bằng việc chuyển các loại hàng hóa là phân bón, máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ; và dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất sang chịu thuế VAT ở mức thuế suất tiêu chuẩn 12%; và sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tông tri gia tai nguyên, khoang san công vơi chi phi năng lương chiêm tư 51% gia thanh sản phẩm trở lên với mức thuế suất 0% (được hoàn thuế);

—— Đối tượng chịu thuế suất 6% được thu hẹp. Theo đó, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phim ảnh, đồ dùng thiết bị y tế, giáo dục (trừ các loại được liệt kê cụ thể) sẽ chịu thuế suất phổ thông là 12% thay vì 6%.

—— Điều kiện khấu trừ thuế đối với hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn chặt chẽ hơn khi mức ngưỡng tiền tệ giảm từ 20 triệu đồng xuống 10 triệu đồng cho từng lần mua sắm.

—— Việc hoàn thuế GTGT được mở rộng đối với những người nộp thuế sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế 6% và có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra trong vòng 12 tháng (hoặc 4 quí); và đối với sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tông tri gia tai nguyên, khoang san công vơi chi phi năng lương chiêm tư 51% gia thanh sản phẩm trở lên.

2. Thuế TTĐB

—— Nước ngọt các loại trừ: nước trái cây, nước rau quả 100% tự nhiên, sữa và các sản phẩm sẽ chịu thuế TTĐB với mức thuế suất 10%;

—— Thuốc lá các loại sẽ đồng thời chịu hai loại thuế suất, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (75% – tăng 5% so với hiện hành) và thuế suất cố định (1.000 đồng/bao thuốc lá 20 điếu; 1.500 đồng/điếu xì gà);

—— Đối với mặt hàng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ đi phần giá trị linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước;

—— Chính phủ sẽ ấn định mức giá tính thuế của hàng hóa được mua bán giữa các bên liên kết theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu ban ra.

3. Thuế TNDN

(i).Về chi phí được trừ:

—— Ngưỡng thanh toán không dùng tiền mặt giảm từ 20 triệu đồng xuống 10 triệu đồng. Như vậy khoản chi từ 10 triệu đồng trở lên phải thanh toán qua chuyển khoản và phải có chứng từ thanh toán thì được trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

—— Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết nhưng không đủ điều kiện hoàn thuế thì được tính vào chi phí được trừ.
—— Áp dụng quy tắc vốn mỏng với quy định tỷ lệ lãi vay trên vốn chủ sở hữu, theo đó không cho trừ đối với phần chi phí lãi vay của khoản vay vượt quá tỷ lệ này. Cụ thể, tỷ lệ 5:1 áp dụng đối với lĩnh vực sản xuất, 12:1 áp dụng đối với lĩnh vực ngân hàng, và 4:1 đối với các lĩnh vực còn lại.

Tình huống kế toán – Nguồn: Internet