KHI NÀO thì hạch toán Nợ 155/ Có154
VÀ KHI NÀO Nợ 632/Có 154
Nhiều bạn bị nhầm lẫn khi hạch toán hai bút toán nói trên và không biết lấy số liệu ở đâu để hạch toán, trong phạm vi bài này mình chỉ nói ngắn gọn để các bạn xác định đúng khi hạch toán. Trước hết mình nói đơn giản để các bạn phân biệt khi tập hợp chi phí theo QĐ 48 và theo QĐ 15 ( nay là TT200)
1/ Đối với Cty áp dụng chế độ Kế toán theo QĐ 48.
Không sử dụng các tài khoản 621,622,623 và 627 để tập hợp chi phí, các chi phí trên được hạch toán vào tài khoản 154, như vậy thì sẽ khó theo dõi chi tiết các loại chi phí như vật tư, nhân công, máy thi công và CP sản xuất chung cho từng đối tượng cụ thể. Để theo dõi được chi tiết các chi phí nói trên các bạn hoàn toàn có thể mở tài khoản cấp 2 của tài khoản 154 như sau:
– Tài khoản 1541 tương ứng với tài khoản 621
– Tài khoản 1542 tương ứng với tài khoản 622
– Tài khoản 1543 tương ứng với tài khoản 623
– Tài khoản 1547 tương ứng với tài khoản 627
– Tài khoản 1548 để tập hợp các chi phí mà liên
quan đến nhiều công trình, đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế khác nhau… như chi phí khấu hao TSCĐ, phân bổ công cụ, sau đó phân bổ cho các đối tượng nói trên.
Ví dụ: Cty bạn có vài xe tải chở vật tư cho
các công trình xây dựng, mỗi công trình có thời gian thi công khác nhau và ở những nơi khác nhau, hoặc một máy cẩu cũng sử dụng cho nhiều công trình như trên thì chi phí khấu hao TSCĐ các bạn tập hợp vào 1548 sau đó phân bổ cho từng công trình.
2/ Đối với Cty áp dụng chế độ Kế toán theo QĐ 15 ( nay theo TT 200)
– Sử dụng tài khoản 621, 622,623 và 627 để tập
hợp các chi phí liên quan vào từng tài khoản nói trên.
Như vậy các bạn đã sơ bộ nắm được khi tập hợp chi phí theo 2 quyết định nói trên.
Bây giờ mình nói đến vấn đề: KHI NÀO HẠCH TOÁN NỢ 155/ CÓ 154 VÀ KHI NÀO NỢ 632/ CÓ 154 CHO CẢ HAI TRƯỜNG HỢP: CTY áp dụng QĐ 48 hoặc áp dụng QĐ 15.
A/ TRƯỜNG HỢP 1: NỢ 155/ CÓ 154
Tài khoản 155 ( thành phẩm), như vậy khi cty các bạn sản xuất ra thành phẩm như bàn ghế, xi măng, sữa hộp, ô tô, xe máy…mà sản phẩm có định lượng cụ thể, tức là CÂN, ĐONG, ĐO, ĐẾM được đồng thời cần phải bảo quản, cất trữ để tránh mất mát hư hỏng, hoặc các sản phẩm tương tự nhưng sản xuất xong giao ngay cho khách hàng, hoặc sản phẩm sản xuất ra chưa tiêu thụ ngay mà phải nhập kho ( kho ở đây không có nghĩa là phải cho vào một cái kho, hay cái nhà khóa lại mới hiểu là kho, kho ở đây có thể là bến bãi, ví dụ: Cty sản xuất xe buýt, oto…thì kho ở đây là bãi để xe và được trông coi cẩn thận) THÌ những cty sản xuất sản phẩm như vậy sẽ hạch toán NỢ 155/ CÓ 154.
– Căn cứ hạch toán: Các bạn phải căn cứ vào phiếu
Nhập kho thành phẩm đã hoàn thành, trong phiếu nhập kho thông thường sẽ có chỉ tiêu SỐ LƯỢNG và chỉ tiêu ĐƠN GIÁ ( giá thành định mức, hoặc giá thành kế hoạch)
Ví dụ: Cty bạn trong quý I tập hợp chi phí trên tài khoản 154 là 100tr, cuối quý I theo phiếu nhập kho hoàn thành 50 thành phẩm, giá trị nhập kho là 600k/thành phẩm , như vậy tổng giá trị nhập kho là 30tr. Như vậy các bạn hạch toán: NỢ 155/ CÓ 154=30tr
B/ TRƯỜNG HỢP 2: NỢ 632/ CÓ 154
Trường hợp này sử dụng khi sản phẩm của Cty các bạn là cung cấp DỊCH VỤ như các cty du lịch, viễn thông, tư vấn… vì chả ai nhập kho được một TUOR du lịch, và cũng không thể nhập kho được cước internet…đặc thù của các cty chuyên cung cấp dịch vụ thì sản phẩm của nó là chất lượng dịch vụ.
Hoặc cty các bạn là cty chuyên về XÂY DỰNG thì không thể nhập kho vài km đường quốc lộ, cầu cống, nhà cửa cao tầng, hoặc thi công chưa xong nhưng đã phải ghi nhận DOANH THU và phải có CHI PHÍ tương ứng.
Do đó, hai loại công ty này thì sử dụng tài khoản 632 mà không sử dụng TK155 và hạch toán N632/C154
-Căn cứ hạch toán:
+ Đối với Cty cung cấp dịch vụ: Khi hoàn thành dịch vụ và ghi nhận doanh thu thì các bạn kết chuyển chi phí của từng loại dịch vụ đã hoàn thành sang TK 632.
+ Đối với Cty xây dựng: Khi có biên bản nghiệm thu giai đoạn hoặc nghiệm thu hạng mục và ghi nhận DOANH THU, căn cứ vào biên bản đó các bạn kết chuyển chi phí tập hợp được cho giai đoạn hoặc hạng mục đó sang TK 632.
Đến đây các bạn sơ bộ đã nắm được KHI NÀO thì hạch toán Nợ 155/ Có154 VÀ KHI NÀO Nợ 632/Có 154,
Trong bài này mình chỉ nói đơn giản để các bạn mới làm phân biệt được nội dung trên.
Chúc các bạn thành công.
Chia sẻ ghi rõ nguồn: Vũ Đức Hùng – 0913.559.454
Tình huống kế toán – Nguồn: Internet
cháu cảm ơn chú Vũ Đức Hùng đã chia sẻ bài viết.
Em cảm ơn ạ
Cảm ơn chú vì bài viết ah
Cảm ơn bạn, đã share ^^
Tại sao ví dụ 1 tập hợp 154 là100tro mà đơn giá 600 ngàn 1 thành phẩm thế chú. Giá trị nhập kho có phải là giá thành thành phẩm k chú
Like cho bác
Tuan Nguyen chi phí ở tk 154 là chi phí dở dang, nghĩa là đang trong quá trình sản xuất ra thành phầm, giá trị tp nhập kho là giá vốn của thành phẩm ( giá thành) bạn nhé, nó được cấu thành bởi 3 loại chi phí chủ yếu là NVL, nhân công và CP SXC.
Ghgg
Thanh Vu làm gì mà rên ghê thế
Giá vốn là khác giá thành chứ chú Vũ Đức Hùng. Cháu chưa phân biệt được luôn
Gía thành là cơ sở để tính giá vốn. giá thành hay dùng ở khâu sản xuất sản phẩm, giá vốn hay dùng ở khâu bán :p kaka Tuan Nguyen. Cho nên cái từ giá vốn nó bao quát lắm
@Tuan Nguyen, mình không muốn phân tích sâu hai khái niệm này, chỉ nói đơn giản như sau: Đối với DN sản xuất ra thành phẩm thì giá trị nhập kho là giá thành sp, khi xuất bán và hạch toán sang tk 632 , N632/C155 thì lúc này lại gọi là giá vốn hàng bán, phân tích kỹ thì đúng là giá vốn khác khái niệm giá thành, nhưng do quen gọi nên hay dùng từ giá vốn đối với đơn vị sx. Giá vốn của đơn vị thương mại ( mua vào rẻ bán ra đắt hơn để lấy lãi) thì lại là giá bán của đơn vị sx cộng với chi phí thu mua, vận chuyển…do đó khái niệm giá vốn và giá thành là khác nhau. Do vậy quan trọng bạn hiểu được bản chất cấu thành nên giá thành, giá vốn là được, còn gọi nó thế nào trong đơn vị sx nó chỉ mang tính tương đối thôi bạn à.
Bài viết rất hay ạ
chú cho cháu hỏi: công ty cháu về chăn nuôi lợn, hỗ trợ cám cho người chăn nuôi, đến đủ cân thì thu mua với giá 45.000đ/kg. vậy thì hạch toán như thế nào ạ?