TRẢ LỜI CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
Câu hỏi đưa ra: Ngày 31/12/2016, công ty A kí hợp đồng với công ty B về việc cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty A năm 2017 , giá trị 100tr chưa VAT, thời gian bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/2017. Cũng tại ngày kí hợp đồng, công ty A đã thanh toán chuyển khoản cho bên B và công ty B xuất hóa đơn cho công ty A. Vậy thuế GTGT, thuế TNDN, cách hạch toán thế nào
1/Thuế GTGT
Mình xin trích dẫn nguyên văn thông tư 219 về thời điểm xác định thuế GTGT(Điều 8 thông tư 219-chưa bị sửa đổi bởi thông tư nào cả)(những câu trong dấu ngoặc sau đây mình sử dụng là câu của mình để giải thích ý nghĩa của thông tư 219
“-. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”(Câu này kết hợp với thông tư 39 về thời điểm xuất hóa đơn cung ứng dịch vụ có nghĩa là thời điểm tính thuế GTGT là khi hoàn thành việc cung ứng dịch vụ Hoặc khách hàng thanh toán trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ)
2/Doanh thu chịu thuế
Trích dẫn khoản 2 điều 5 thông tư 96
“b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.”, trường hợp của mình không thuộc khoản 3 điều 5 thông tư 78 nên các bạn không cần quan tâm đến cái ý sau của câu trích dẫn trên.
(Như vậy trong trường hợp này, doanh thu bên B nhận từ bên A chưa phải doanh thu chiu thuế.)
3/Hạch toán
Ý 1 cho vào 3387:theo thông tư 133 hay thông tư 200, không được hạch toán vào 3387 với Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Ý 2 cho vào 511:chỉ hạch toán vào 511 khi…..Và xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo…
Như vậy, với ví dụ cụ thể này, hạch toán vào cả 2 cách trên đều không được.
4/Hướng giải quyết
-Hạch toán: Nợ 112 có 131 có 3331 tại thời điểm 31/12/2016-tức là thời điểm công ty A thanh toán và công ty B xuất hóa đơn
-Đến ngày 1/1/2017, hạch toán nợ 131 có 3387(trong thông tư 200 có nói ko hạch toán 131 đối ứng với 3387 hoàn toàn chưa hợp lý hoặc chưa nói hết ý, vì 131 ở đây là tương ứng với 112 khách đã thanh toán trước)-3387 ở đây mang tính chất theo dõi
-Cuối mỗi tháng(hoặc quý hoặc năm) năm 2017, hạch toán nợ 3387 có 5113 đi kèm với biên bản xác định khối lượng công việc hoàn thành(nếu ví dụ đưa ra là cung cấp dịch vụ cho nhiều năm chứ ko phải chỉ năm 2017 thì bước này có ý nghĩa hơn nhiều)
***Mọi người có thấy thông tư 96 tiến bộ hơn thông tư 78 rất nhiều không.
Tại thông tư 219 nói về thời điểm chịu thuế GTGT và thông tư 39 nói về thời điểm xuất hóa đơn đều nói rõ 3 trường hợp: hàng hóa, dịch vụ và xây dựng lắp đặt thế nhưng thông tư 78 lại quy định thời điểm xác định doanh thu chịu thuế là thời điểm xuất hóa đơn. 78 đi ngược hoàn toàn với 219;39. Thế nên 96 sửa đổi 78 là rất hợp lý

Tình huống kế toán – Nguồn: Internet